Chuẩn chủ quan là gì? Các công bố khoa học về Chuẩn chủ quan

Chuẩn chủ quan là quan điểm hoặc tiêu chuẩn dựa trên ý kiến, quan điểm hoặc ảnh hưởng cá nhân của cá nhân hoặc nhóm người. Điều này có nghĩa là chuẩn chủ quan k...

Chuẩn chủ quan là quan điểm hoặc tiêu chuẩn dựa trên ý kiến, quan điểm hoặc ảnh hưởng cá nhân của cá nhân hoặc nhóm người. Điều này có nghĩa là chuẩn chủ quan không phải là một tiêu chuẩn phân tích dựa trên sự khách quan hay sự thể hiện của một sự thật không thể thay đổi. Chuẩn chủ quan thường liên quan đến ý thức, sở thích, giá trị cá nhân và nhận thức cá nhân của mỗi người.
Chuẩn chủ quan liên quan đến cách một người đánh giá, đo lường hoặc đưa ra quyết định dựa trên những ý kiến, cảm nhận, tiêu chí cá nhân của họ. Điều này có nghĩa là chuẩn chủ quan có thể thay đổi hoặc khác nhau giữa các cá nhân khác nhau vì mỗi người có những kinh nghiệm, giáo dục, giá trị và quan điểm riêng.

Ví dụ, khi một người đánh giá một tác phẩm nghệ thuật như một bức tranh, một bài hát hay một bộ phim, ý kiến của họ có thể phụ thuộc vào cảm nhận cá nhân, sở thích và giá trị mà họ đặt ra. Một người có thể yêu thích tranh hiện đại nhưng một người khác có thể thích kiểu tranh cổ điển. Điều này cho thấy rằng chuẩn chủ quan có thể biến đổi theo từng người.

Tuy nhiên, chuẩn chủ quan cũng có thể được hình thành dựa trên nhận thức không đúng hoặc thiếu thông tin. Ví dụ, một người có thể có quan điểm chủ quan về một vấn đề nhưng không được xác định bằng sự tương tác hoặc kiểm chứng từ người khác hoặc các nguồn thông tin khác.

Trái ngược với chuẩn chủ quan, chuẩn khách quan dựa trên những tiêu chuẩn khách quan, tốt hơn là điều chỉnh bởi ý kiến và quan điểm cá nhân. Chuẩn khách quan thường liên quan đến những sự thực về thế giới tồn tại và có tính xác định, và được các biện chứng chung công nhận.
Chuẩn chủ quan có thể được hiểu theo các khía cạnh sau:

1. Tùy thuộc vào ý kiến cá nhân: Chuẩn chủ quan phụ thuộc vào quan điểm, cảm nhận và ý kiến của từng cá nhân. Ví dụ, một người có thể cho rằng một bộ phim là tuyệt vời vì nó có cốt truyện sáng tạo và tình tiết ly kỳ, trong khi một người khác có thể cho rằng nó nhàm chán vì họ không thích thể loại đó.

2. Liên quan đến sở thích cá nhân: Chuẩn chủ quan phản ánh sở thích cá nhân. Mỗi người có thể có sở thích riêng về thức ăn, âm nhạc, nghệ thuật, thời trang và nhiều lĩnh vực khác. Vì vậy, những tiêu chuẩn đánh giá sẽ khác nhau dựa trên sở thích riêng của từng người.

3. Dựa trên giá trị và quan điểm riêng: Chuẩn chủ quan có thể dựa trên giá trị cá nhân và quan điểm mà mỗi người mang theo. Ví dụ, một người có thể đánh giá một công việc thành công nếu nó mang lại lợi ích kinh tế lớn, trong khi người khác có thể coi công việc đó thành công nếu nó có tác động tích cực cho xã hội.

4. Có thể không khách quan: Do sự tương quan mật thiết với quan điểm và ý kiến cá nhân, chuẩn chủ quan không phải lúc nào cũng đảm bảo tính khách quan. Điều này có nghĩa là một người có thể đưa ra một quyết định hoặc đánh giá dựa trên nhận thức không đúng hoặc lệch lạc, và không dựa trên các tiêu chí và thông tin khách quan.

5. Có thể thay đổi giữa các cá nhân: Vì chuẩn chủ quan phụ thuộc vào cá nhân, nó có thể thay đổi theo từng người. Mỗi người có một cách riêng để đánh giá, đo lường và đưa ra quyết định. Do đó, những tiêu chuẩn chuẩn chủ quan có thể khác nhau giữa các cá nhân khác nhau.

Tóm lại, chuẩn chủ quan là quan điểm, tiêu chuẩn hoặc ý kiến dựa trên sở thích, giá trị và quan điểm cá nhân. Điều này tạo ra sự biến đổi và đa dạng trong cách mỗi người đánh giá và đo lường các vấn đề khác nhau.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "chuẩn chủ quan":

TagFinder cho phân tích định lượng các thí nghiệm lập hồ sơ chất chuyển hóa dựa trên sắc ký khí-khối phổ (GC-MS) Dịch bởi AI
Bioinformatics (Oxford, England) - Tập 24 Số 5 - Trang 732-737 - 2008
Tóm tắt

Động lực: Các thí nghiệm lập hồ sơ chất chuyển hóa dựa trên GC-MS điển hình có thể bao gồm hàng trăm tập tin sắc ký, mỗi tập tin chứa đến 1000 thẻ phổ khối (MSTs). MSTs là các dạng đặc trưng của khoảng 25–250 ion phân mảnh và các đồng vị tương ứng, được tạo ra sau sắc ký khí (GC) bằng ion hóa va đập điện tử (EI) của các phân tử hóa học đã được tách ra. Các ion phân mảnh này sau đó được phát hiện bởi khối phổ ký thời gian bay (TOF). MSTs của các thí nghiệm lập hồ sơ thường được báo cáo dưới dạng danh sách các ion, được đặc trưng bởi khối lượng, chỉ số lưu giữ sắc ký (RI) hoặc thời gian lưu giữ (RT) và độ dồi dào tùy ý. Hai tham số đầu tiên cho phép nhận dạng và tham số sau cho phép định lượng các hợp chất hóa học được đại diện. Nhiều công cụ phần mềm đã được báo cáo dành cho tiền xử lý, tức là giải quyết đường cong và phân tích tổ hợp, của các tập tin GC-(EI-TOF)-MS. Công cụ tiền xử lý tạo ra ma trận dữ liệu số chứa tất cả các MST đồng bộ và mẫu thí nghiệm. Tuy nhiên, quá trình này dễ gặp lỗi chủ yếu do (i) sự không chính xác trong việc đồng bộ RI hoặc RT của MSTs và (ii) sự phức tạp cao của các mẫu sinh học. Sự phức tạp này gây ra sự đồng lưu của hợp chất và do đó MSTs không chọn lọc, nghĩa là không tinh khiết. Việc lựa chọn và xác thực các ion phân mảnh tối ưu cho định lượng cụ thể và chọn lọc của hợp chất đồng lưu là điều bắt buộc. Hiện tại quá trình xác thực chủ yếu được thực hiện dưới sự giám sát của con người ở hầu hết các phòng thí nghiệm. Cho đến nay, chưa có công cụ phần mềm nào hỗ trợ đánh giá chất lượng không đích và độc lập của ma trận dữ liệu trước khi phân tích thống kê. TagFinder có thể lấp đầy khoảng cách này.

Chiến lược: TagFinder giúp phân tích tất cả các ion phân mảnh được quan sát trong các thí nghiệm lập hồ sơ GC-(EI-TOF)-MS. Cách tiếp cận không mục tiêu cho phép khám phá các hợp chất mới và bất ngờ. Ngoài ra, độ phân giải đồng vị khối lượng được duy trì bởi xử lý của TagFinder. Tính năng này rất cần thiết cho các phân tích dòng chảy chuyển hóa và rất hữu ích, nhưng không bắt buộc cho việc lập hồ sơ chất chuyển hóa. Khi có thể, TagFinder ưu tiên các phương tiện chuẩn hóa hóa học, ví dụ, sử dụng hợp chất tham chiếu nội bộ cho việc hiệu chuẩn thời gian lưu hoặc chuẩn hóa định lượng. Ngoài ra, chuẩn hóa ngoại cũng được hỗ trợ cho việc nhận dạng và hiệu chuẩn hợp chất. Quy trình làm việc của TagFinder bao gồm, (i) nhập dữ liệu ion phân mảnh, cụ thể là khối lượng, thời gian và độ dồi dào tùy ý (cường độ), từ định dạng tệp chuyển đổi sắc ký hoặc từ danh sách đỉnh cung cấp bởi các phần mềm tiền xử lý sắc ký khác, (ii) ghi chú thông tin mẫu và phân nhóm mẫu vào các lớp, (iii) tính toán RI, (iv) phân nhóm các ion phân mảnh quan sát có khối lượng bằng nhau từ các sắc ký khác nhau vào các cửa sổ RI, (v) kết hợp các nhóm này, gọi là thẻ khối, thành các nhóm thời gian của các ion phân mảnh đồng lưu, (vi) thử nghiệm các nhóm thời gian cho thẻ khối có cường độ tương quan, (vii) tạo ma trận dữ liệu và (viii) trích xuất thẻ khối chọn lọc hỗ trợ bởi nhận dạng hợp chất. Nhờ đó, TagFinder hỗ trợ cả phân tích dấu vân tay không mục tiêu và lập hồ sơ chất chuyển hóa theo mục tiêu.

Sẵn có: Các không gian làm việc mẫu của TagFinder và bộ dữ liệu thử nghiệm có sẵn theo yêu cầu từ tác giả liên hệ. TagFinder được cung cấp miễn phí cho mục đích học thuật từ http://www-en.mpimp-golm.mpg.de/03-research/researchGroups/01-dept1/Root_Metabolism/smp/TagFinder/index.html

Liên hệ: [email protected]

Thông tin bổ sung: Dữ liệu bổ sung có sẵn tại Bioinformatics trực tuyến và trong tải xuống TagFinder từ URL trên.

#Lập hồ sơ chất chuyển hóa #Sắc ký khí-khối phổ #Phân tích không đích #Phân giải đồng vị #Chuẩn hóa hóa học #Phân tích dòng chảy chuyển hóa.
Khuyến khích việc tiếp nhận ngân hàng trực tuyến Dịch bởi AI
Journal of Enterprise Information Management - Tập 30 Số 2 - Trang 263-294 - 2017
Mục đích

Việc tích hợp các yếu tố tiền đề phù hợp vào mô hình TAM sẽ dẫn đến sự hiểu biết tốt hơn về các yếu tố quyết định hoạt động như là yếu tố kích hoạt cho việc tiếp nhận ngân hàng trên internet. Mục đích của bài báo là xác định ảnh hưởng của các yếu tố tiền đề như chuẩn chủ quan, hình ảnh, sáng kiến của ngân hàng, hiệu quả tự thân ngân hàng internet, hiệu quả sử dụng internet, sự tin tưởng, rủi ro cảm nhận, khả năng thử nghiệm và hỗ trợ của chính phủ lên các cấu trúc hiện có của mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) và kiểm tra tính đồng nhất đo lường và tác động điều tiết của các biến nhân khẩu học lên mối quan hệ giữa các cấu trúc tiềm ẩn được sử dụng trong TAM mở rộng này.

Thiết kế/phương pháp luận

Một bảng khảo sát đã được thực hiện trên người sử dụng ngân hàng internet và tổng cộng 300 phản hồi đã được thu thập. Cách tiếp cận hai bước do Hair et al. (2006) và Schumacker và Lomax (2004) đề xuất đã được sử dụng trong nghiên cứu này. Mô hình đề xuất đã được đánh giá bằng phương pháp phân tích nhân tố xác nhận. Mô hình cấu trúc sau đó được kiểm tra để xác lập giá trị danh ngôn. Dữ liệu dựa trên bốn chiều nhân khẩu học là giới tính, độ tuổi, thu nhập, giáo dục đã được chia thành hai nhóm cho mỗi chiều nhân khẩu học này. Thử nghiệm đồng nhất trước tiên được thực hiện trên mô hình đo lường và sau đó trên mô hình cấu trúc. Mô hình đo lường và mô hình cấu trúc đã được đối chiếu kiểm tra về tính tương đương của tham số giữa các nhóm.

Kết quả

Kết quả nghiên cứu ủng hộ mô hình đề xuất và do đó góp phần hiểu rõ ảnh hưởng của chuẩn chủ quan, hình ảnh, sáng kiến của ngân hàng, hiệu quả tự thân ngân hàng internet, hiệu quả sử dụng internet, sự tin tưởng, rủi ro cảm nhận và hỗ trợ của chính phủ đối với việc tiếp nhận ngân hàng internet. Các biến dự đoán trong TAM mở rộng có thể giải thích 29.9% của sự biến đổi trong việc sử dụng thực tế ngân hàng internet so với mô hình TAM chỉ giải thích được 26.5% biến đổi trong việc sử dụng thực tế ngân hàng internet. Sự khác biệt đáng kể trong mối quan hệ giữa các cấu trúc khác nhau của mô hình đã được ghi nhận khi mô hình được kiểm tra sự đồng nhất đa nhóm.

Hạn chế/nghĩa lý nghiên cứu

Nghiên cứu này có cùng hạn chế như hầu hết các nghiên cứu khác liên quan tới TAM. Trong nghiên cứu này, các phép đo về mức độ sử dụng được báo cáo tự thân đã được xem như sử dụng thực tế. Những phát hiện từ nghiên cứu có thể có ích cho các nhà tiếp thị trong việc nhắm mục tiêu cụ thể và tùy chỉnh chiến dịch tiếp thị tập trung vào các yếu tố được phát hiện là có sức ảnh hưởng mạnh mẽ dẫn đến việc sử dụng ngân hàng trên internet cho từng nhóm đối tượng mục tiêu.

Giá trị/đóng góp gốc

Thách thức chính trong nghiên cứu này là phát triển mô hình khái niệm cho việc tiếp nhận ngân hàng internet bằng cách mở rộng mô hình TAM và có được sự hỗ trợ lý thuyết vững chắc từ tài liệu hiện có cho các yếu tố liên quan cùng với mối quan hệ của chúng để khám phá những hiểu biết mới về các yếu tố chịu trách nhiệm cho việc tiếp nhận ngân hàng internet. Mô hình mở rộng đã cải thiện khả năng dự đoán và tiện ích giải thích.

#ngân hàng trên internet #mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) #yếu tố tiền đề #thử nghiệm đa nhóm #sự hỗ trợ của chính phủ #hiệu quả tự thân #rủi ro cảm nhận #chuẩn chủ quan #sáng kiến của ngân hàng
Yếu tố liên quan đến ý định uống rượu bia của sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Hà Nội năm 2019
Mục tiêu là ứng dụng lý thuyết hành vi được lập kế hoạch để phân tích mối liên quan giữa thái độ, chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi đến ý định uống rượu bia của sinh viên trường Cao đẳng Y tế Hà Nội, 2019. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 421 sinh viên. Ba nhân tố “thái độ về lợi ích”, “chuẩn chủ quan” và “nhận thức kiểm soát hành vi” về uống rượu bia có liên quan tích cực và giải thích được 46,8% ý định uống rượu bia trong 3 tháng tới. “Chuẩn chủ quan về uống rượu bia” có liên quan mạnh nhất và thái độ về lợi ích có liên quan yếu nhất. Nhà trường cần tổ chức các chương trình truyền thông để lan toả văn hoá không uống rượu bia trong sinh viên và không khuyến khích người khác uống rượu bia. Truyền thông nên tập trung vào các nội dung nhằm thay đổi niềm tin và thái độ về uống rượu bia là có lợi.
#Sinh viên #chuẩn chủ quan #nhận thức kiểm soát hành vi #thái độ #ý định uống rượu bia.
NGHIÊN CỨU VAI TRÒ TIÊN LƯỢNG CỦA GIÁ TRỊ HẤP THU CHUẨN 18F-FDG PET/CT Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ VẢY THỰC QUẢN ĐIỀU TRỊ HOÁ - XẠ TRIỆT CĂN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Xác định vai trò các giá trị hấp thu chuẩn của 18F-FDG PET/CT trước điều trị trong tiên lượng kết quả hóa – xạ triệt căn ở bệnh nhân ung thư biểu mô vảy thực quản. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp, tiến cứu trên 60 bệnh nhân ung thư biểu mô vảy thực quản 1/3 trên được chụp 18F-FDG PET/CT đánh giá giai đoạn trước điều trị và chỉ định hoá xạ trị triệt căn. Các giá trị hấp thu chuẩn 18F-FDG của khối u bao gồm SUVmax, SUVmean, SUVpeak. Sử dụng đường cong ROC để đánh giá ngưỡng SUV tối ưu liên quan tới đáp ứng và sống thêm. Phân tích đường cong Kaplan-Meier để ước tính sống thêm toàn bộ và sống thêm bệnh không tiến triển. Phân tích hồi quy Cox để tìm biến tiên lượng độc lập với sống thêm. Kết quả: BN có đáp ứng hoàn toàn chiếm 38,3%. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ và sống thêm bệnh không tiến triển 4 năm lần lượt là 48,6% và 44,4 %. SUVmean u tại ngưỡng 6,1 có giá trị dự báo đáp ứng hoàn toàn với độ nhạy 69,6%, độ đặc hiệu 78,4%, độ chính xác 75%. SUVmean u > 6,1 là yếu tố tiên lượng độc lập không thuận lợi cho sống thêm toàn bộ (HR = 6,74, p = 0,02) và sống thêm bệnh không tiến triển (HR = 6,53, p = 0,00). Kết luận: Thông số SUVmean của u nguyên phát trên 18F-FDG PET/CT trước điều trị có thể sử dụng để tiên lượng kết quả điều trị ở bệnh nhân ung thư biểu mô vảy thực quản sau hoá - xạ trị triệt căn.
#18F-FDG PET/CT #giá trị hấp thu chuẩn #ung thư biểu mô vảy thực quản
MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA HAI PHƯƠNG P HÁP TẠO ĐÁM HOẠI TỬ (PFU) VÀ LIỀU GÂY NHIỄM 50% NUÔI CẤY TẾ BÀO (CCID50) CỦA VẮC XIN SỞI DỰ TUYỂN MẪU CHUẨN QUỐC GIA VIỆT NAM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Xác định hệ số tương quan công hiệu giữa hai phương pháp tạo đám hoại tử (PFU) và liều gây nhiễm 50% nuôi cấy tế bào (CCID50) của vắc xin sởi dự tuyển mẫu chuẩn quốc gia Việt Nam. Đối tượng: Loạt vắc xin Sởi sống giảm độc lực dự tuyển MCQG RM-01-07 được sản xuất tại POLYVAC. Phương pháp nghiên cứu: thực nghiệm - phân tích so sánh kết quả. Kết quả: Qua nghiên cứu về vắc xin sởi mẫu chuẩn dự tuyển MCQG, ta thấy: Công hiệu của vắc xin mẫu chuẩn dự tuyển MCQG loạt RM 01-07 theo phương pháp PFU là: 4,41 log10 PFU/ 0,5ml. Công hiệu của vắc xin mẫu chuẩn dự tuyển MCQG loạt RM 01-07 theo phương pháp CCID50 là: 3,48 log10 CCID50/ 0,5ml. Phương pháp PFU và CCID50 có mối tương quan chặt chẽ và hệ số giữa hai phương pháp khi thực hiện trên chủng AIK-C là PFU/CCID = 1,28; PFU:CCID = 1: 0,78.
#vắc xin sởi #PFU #CCID50 #mẫu chuẩn quốc gia #vắc xin dự tuyển #mẫu chuẩn
Tỷ lệ chu kỳ chuyển phôi trữ lạnh có nồng độ progesterone huyết thanh thấp và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Hùng Vương
Tạp chí Phụ Sản - Tập 21 Số 3 - Trang 74-79 - 2023
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ chu kỳ chuyển phôi trữ lạnh có nồng độ progesterone huyết thanh thấp (< 10 ng/mL) vào ngày chuyển phôi và khảo sát các yếu tố có liên quan đến nồng độ progesterone huyết thanh thấp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện tại Bệnh viện Hùng Vương từ tháng 10/2022 - 02/2023 trên 367 chu kỳ chuyển phôi trữ lạnh được chuẩn bị nội mạc tử cung bằng phác đồ chu kỳ nhân tạo. Kết quả: Tỷ lệ chu kỳ chuyển phôi trữ lạnh có nồng độ progesterone huyết thanh thấp vào ngày chuyển phôi là 71,66%. Phân tích hồi quy logistic đa biến cho thấy cân nặng tăng làm tăng nguy cơ nồng độ progesterone huyết thanh thấp ở ngày chuyển phôi lên 1,04 lần (OR; KTC 95%: 1,0006 - 1,07, p = 0,05) và thời gian từ khi dùng liều progesterone cuối đến thời điểm lấy máu càng dài thì nguy cơ nồng độ progesterone thấp tăng 1,11 lần (OR; KTC 95%: 1,03 - 1,19, p = 0,004). Kết luận: Tỷ lệ chu kỳ chuyển phôi trữ lạnh có nồng độ progesterone huyết thanh thấp vào ngày chuyển phôi là cao. Yếu tố liên quan của nồng độ progesterone thấp vào ngày chuyển phôi là cân nặng tăng và thời gian từ liều progesterone cuối đến khi lấy máu xét nghiệm kéo dài.
#chuyển phôi trữ lạnh #nồng độ progesterone huyết thanh #chuẩn bị nội mạc tử cung #chu kỳ nhân tạo
MỐI QUAN HỆ GIỮA MỨC ĐỘ ĐẠT CHUẨN ĐẦU RA VÀ THU NHẬP CỦA SINH VIÊN KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đo lường mối quan hệ giữa mức độ đạt chuẩn đầu ra và thu nhập của sinh viên Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Hùng Vương. Kết quả nghiên cứu cho thấy kiến thức, kỹ năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm đều ảnh hưởng thuận chiều với thu nhập của sinh viên sau khi tốt nghiệp, trong đó kiến thức ảnh hưởng lớn nhất, sau đó là kỹ năng và cuối cùng là mức độ tự chủ và trách nhiệm. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đưa ra các khuyến nghị nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Hùng Vương từ đó đảm bảo sinh viên ra trường đáp ứng tốt nhất chuẩn đầu ra và có thu nhập phù hợp
#Thu nhập #sinh viên tốt nghiệp #kiến thức #kỹ năng #mức độ tự chủ và trách nhiệm #chuẩn đầu ra
XÂY DỰNG CHUẨN NĂNG LỰC ĐÁNH GIÁ CHĂM SÓC ĐƯỜNG THỞ TRÊN NGƯỜI BỆNH THỞ MÁY XÂM NHẬP QUA ỐNG NỘI KHÍ QUẢN CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 516 Số 1 - 2022
Mục tiêu nghiên cứu: Xây dựng chuẩn năng lực đánh giá chăm sóc đường thở trên người bệnh thở máy xâm nhập qua ống nội khí quản của sinh viên Đại học Điều dưỡng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là các tài liệu hướng dẫn quy trình kĩ thuật điều dưỡng, tài liệu liên quan đến đánh giá chăm sóc người bệnh thở máy xâm nhập. Khách thể nghiên cứu là sinh viên Đại học điều dưỡng, các bác sĩ, điều dưỡng là những chuyên gia có kinh nghiệm trong công tác giảng dạy và nghiên cứu về điều dưỡng. Thiết kế nghiên cứu định tính kết hợp định lượng. Kết quả và kết luận: Kết quả cho thấy chuẩn năng lực đánh giá chăm sóc  đường thở trên người bệnh thông khí xâm nhập qua ống nội khí quản gồm 7 chuẩn năng lực với 40 nội dung đánh giá. Giá trị nội dung: Chỉ số I-CVI=1,0; S-CVI=1,0. Tỷ lệ trung bình các mục đánh giá mức độ liên quan giữa 5 chuyên gia =1,0. Giá trị cấu trúc: Hệ số KMO=0,769 thỏa mãn 0,5≤KMO≤1. Kết quả kiểm định Barlett’s =7016,553 với Sig<0,05. Giá trị EFA cho thấy có 7 nhân tố được trích tại Eigenvalues là 1,681 và tổng phương sai trích được là 74,549%>50%. Hệ số tương quan đơn giữa các biến và hệ số  chuyển số nhân tố (factor loading) trong mỗi nhân tố đều >0,5. Không có nhân tố nào cùng lúc tải lên 2 nhân tố, không có sự xáo trộn các nhân tố. Độ tin cậy của từng chuẩn năng lực thành phần và độ tin cậy của cả bộ chuẩn năng lực đều có hệ số  Cronbach’s Anpha tổng >0,7 và các giá trị tương quan biến tổng >0,3
#Chuẩn năng lực #chăm sóc hô hấp #thở máy xâm nhập
KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN MỨC ĐỘ LÀM SẠCH ĐẠI TRÀNG Ở NGƯỜI BỆNH NỘI SOI TOÀN BỘ ĐẠI TRỰC TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 72 - Trang 61-67 - 2024
Đặt vấn đề: Việc chuẩn bị đại tràng sạch trước khi nội soi toàn bộ đại trực tràng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quan sát, phát hiện, sinh thiết và điều trị các bệnh lý ở đại trực tràng. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Đánh giá mức độ làm sạch đại tràng thông qua hình ảnh nội soi dựa trên thang điểm đánh giá Boston. 2. Xác định một số yếu tố liên quan đến mức độ làm sạch đại tràng thông qua hình ảnh nội soi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 403 bệnh nhân đến khám và nội soi toàn bộ đại trực tràng tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ tháng 4 năm 2022 đến tháng 3 năm 2023. Kết quả: Trung bình mức độ sạch theo thang đo Boston ghi nhận là 7,2 ± 2,2. Phần lớn mức độ sạch chiếm nhiều nhất với 83,4%. Một số yếu tố bao gồm táo bón, khối u đại tràng và tuân thủ thời gian uống thuốc được ghi nhận liên quan có ý nghĩa thống kê trong mối liên quan với mức độ sạch của đại tràng. Kết luận: Thang đo chuẩn bị đại tràng Boston là thang điểm đánh giá chi tiết, hiệu quả trong chuẩn bị đại tràng. Một số yếu tố bao gồm táo bón, khối u đại tràng và tuân thủ thời gian uống thuốc được ghi nhận có ý nghĩa thống kê trong mối liên quan với mức độ sạch của đại tràng.
#Chuẩn bị đại tràng #thang đo chuẩn bị đại tràng Boston #bệnh viện
Thiết kế chuẩn đầu ra chương trình đào tạo - Nguyên tắc và đề xuất đối với chương trình đào tạo ngành Quản lý đô thị trình độ quốc tế
Đào tạo dựa trên chuẩn đầu ra (Outcome – Based Education) là cách tiếp cận trong thiết kế chương trình đào tạo đã được nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng như Hoa Kỳ, Úc, Nam Phi và các nước Châu Âu [1; tr. 192-193]. Quan điểm giáo dục dựa trên chuẩn đầu ra đã được nhiều học giả nổi tiếng đề cập như Watson, Pavlov, Tyler,… Vì tầm quan trọng của chuẩn đầu ra đối với công tác thiết kế chương trình đào tạo, bài viết này chú trọng tìm hiểu về công việc xây dựng chuẩn đầu ra (CĐR) và ứng dụng cho công tác xây dựng chuẩn đầu ra chương trình đào tạo trình đô quốc tế ngành Quản lý đô thị. Bằng phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp và dựa trên kinh nghiệm xây dựng chuẩn đầu ra trong công tác đào tạo đại học tại Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHQG-HCM), bài viết này trình bày các nguyên tắc xây dựng chuẩn đầu ra chương trình đào tạo và đề xuất quy trình xây dựng chuẩn đầu ra chương trình đào tạo ngành Quản lý đô thị trình độ quốc tế. Nhóm tác giả kỳ vọng rằng, bài viết có thể góp phần giúp thiết kế chương trình đào tạo ngành Quản lý đô thị trình độ quốc tế được hiệu quả.
#chuẩn đầu ra #đào tạo đại học #ngành quản lý đô thị
Tổng số: 33   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4