Chuẩn chủ quan là gì? Các công bố khoa học về Chuẩn chủ quan

Chuẩn chủ quan là nhận thức của cá nhân về kỳ vọng xã hội từ người quan trọng đối với họ liên quan đến việc thực hiện hay không thực hiện một hành vi. Nó phản ánh niềm tin về áp lực xã hội và mức độ cá nhân sẵn sàng tuân theo, ảnh hưởng gián tiếp đến hành vi thông qua ý định hành vi.

Chuẩn chủ quan là gì?

Chuẩn chủ quan (tiếng Anh: subjective norm) là khái niệm trong tâm lý học xã hội, được định nghĩa là nhận thức của một cá nhân về áp lực xã hội mà họ cảm nhận được từ những người hoặc nhóm có ảnh hưởng (như gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, xã hội…) đối với việc thực hiện hay không thực hiện một hành vi cụ thể. Nó phản ánh niềm tin của cá nhân rằng những người quan trọng với họ mong đợi họ hành động như thế nào, và mức độ cá nhân cảm thấy mình nên tuân theo những mong đợi đó.

Chuẩn chủ quan thường được phân tích trong các mô hình hành vi dự đoán, đặc biệt là Mô hình Hành vi có kế hoạch (Theory of Planned Behavior – TPB) của Icek Ajzen. Trong mô hình này, chuẩn chủ quan là một trong ba yếu tố chính định hình ý định hành vi – yếu tố trung gian quan trọng dự đoán hành vi thực tế. Do vậy, chuẩn chủ quan là công cụ hữu ích trong việc lý giải và can thiệp hành vi cá nhân trong nhiều bối cảnh như sức khỏe, môi trường, giáo dục, tiếp thị và truyền thông công.

Chuẩn chủ quan trong Mô hình Hành vi có kế hoạch (TPB)

Mô hình TPB do Ajzen (1991) đề xuất mở rộng từ Mô hình Hành vi có lý trí (Theory of Reasoned Action – TRA). TPB cho rằng ý định hành vi (behavioral intention) là yếu tố dự báo mạnh nhất của hành vi, và ý định đó chịu ảnh hưởng bởi ba yếu tố:

  • Thái độ đối với hành vi (attitude): Niềm tin cá nhân về hậu quả và giá trị của hành vi
  • Chuẩn chủ quan (subjective norm): Niềm tin về kỳ vọng xã hội đối với hành vi
  • Kiểm soát hành vi cảm nhận (perceived behavioral control): Niềm tin về khả năng kiểm soát việc thực hiện hành vi

Quan hệ này được mô tả theo dạng hàm:

Intention=f(Attitude,Subjective Norm,Perceived Behavioral Control) \text{Intention} = f(\text{Attitude}, \text{Subjective Norm}, \text{Perceived Behavioral Control})

TPB được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu dự đoán hành vi sức khỏe, hành vi tiêu dùng, hành vi môi trường, hành vi công dân và các lĩnh vực liên quan đến thay đổi hành vi xã hội. Tham khảo chi tiết tại Ajzen (1991) – The Theory of Planned Behavior.

Cấu trúc và cơ chế hình thành chuẩn chủ quan

Chuẩn chủ quan không hình thành ngẫu nhiên, mà là kết quả của hai thành phần chính:

  1. Niềm tin chuẩn mực (normative beliefs): Mức độ cá nhân tin rằng những người quan trọng với họ nghĩ rằng họ nên hay không nên thực hiện hành vi.
  2. Động lực tuân thủ (motivation to comply): Mức độ cá nhân sẵn sàng làm theo kỳ vọng của người khác.

Chuẩn chủ quan có thể được tính bằng công thức:

Subjective Norm=i=1nNBi×MCi \text{Subjective Norm} = \sum_{i=1}^{n} NB_i \times MC_i

Trong đó:

  • NBiNB_i: Niềm tin rằng người i mong muốn mình thực hiện hành vi
  • MCiMC_i: Mức độ sẵn lòng tuân theo người i

Vai trò và ảnh hưởng của chuẩn chủ quan

Chuẩn chủ quan có tác động mạnh mẽ đến ý định hành vi trong những bối cảnh mà hành vi chịu ảnh hưởng nhiều từ các mối quan hệ xã hội hoặc khi cá nhân có xu hướng phụ thuộc vào đánh giá từ người khác. Một số ví dụ điển hình:

  • Sinh viên quyết định học ngành theo mong muốn của cha mẹ, dù bản thân không yêu thích ngành đó.
  • Cá nhân chọn không chia sẻ quan điểm trái chiều trên mạng xã hội vì sợ bị chỉ trích từ bạn bè.
  • Người dân tham gia bỏ phiếu vì tin rằng bạn bè và đồng nghiệp xem đó là trách nhiệm công dân.

Ảnh hưởng này có thể tích cực (khi hành vi được khuyến khích) hoặc tiêu cực (khi hành vi bị ngăn cản). Do đó, việc hiểu rõ chuẩn chủ quan là yếu tố then chốt để thiết kế các chiến dịch truyền thông xã hội và hành vi hiệu quả.

Chuẩn chủ quan trong bối cảnh văn hóa

Mức độ ảnh hưởng của chuẩn chủ quan khác nhau tùy theo đặc điểm văn hóa. Trong các nền văn hóa mang tính tập thể (collectivist cultures), như Việt Nam, Nhật Bản, Hàn Quốc, người ta có xu hướng đưa ra quyết định dựa trên mong đợi xã hội nhiều hơn so với các nền văn hóa đề cao cá nhân (individualistic cultures) như Hoa Kỳ, Đức hoặc Anh.

Các nghiên cứu như Culture and the Theory of Planned Behavior đã chỉ ra rằng chuẩn chủ quan đóng vai trò nổi bật hơn trong hành vi người châu Á, đặc biệt là các hành vi có liên quan đến cộng đồng hoặc đạo đức.

Ứng dụng thực tiễn của chuẩn chủ quan

1. Thay đổi hành vi sức khỏe

Chuẩn chủ quan được sử dụng trong các chương trình phòng ngừa hút thuốc, tiêm vắc-xin, quan hệ tình dục an toàn, khám sức khỏe định kỳ... Thông điệp thường hướng đến việc tạo cảm nhận rằng cộng đồng, gia đình hoặc nhóm xã hội khuyến khích hành vi tốt cho sức khỏe.

2. Truyền thông tiếp thị và hành vi người tiêu dùng

Các thương hiệu khai thác chuẩn chủ quan bằng cách thể hiện rằng “mọi người đang làm điều đó”. Ví dụ, các chiến dịch khuyến khích tiêu dùng xanh nhấn mạnh vào việc cộng đồng đã chuyển đổi sang sử dụng sản phẩm thân thiện môi trường như một chuẩn mực mới.

3. Giáo dục và hành vi học tập

Trong giáo dục, học sinh – sinh viên thường bị ảnh hưởng bởi chuẩn chủ quan từ bạn bè, giáo viên hoặc cha mẹ. Khi môi trường học tập tôn vinh tinh thần tự học, chia sẻ tri thức và nỗ lực cá nhân, học sinh có xu hướng học tập tích cực hơn.

4. Quản trị tổ chức và hành vi nhân sự

Chuẩn chủ quan phản ánh rõ trong văn hóa tổ chức. Một nhân viên mới sẽ điều chỉnh hành vi sao cho phù hợp với kỳ vọng ngầm của đồng nghiệp và cấp trên. Điều này ảnh hưởng đến việc tuân thủ quy định, hiệu suất làm việc và mức độ gắn kết với tổ chức.

5. Chính sách xã hội và vận động cộng đồng

Các chiến dịch xã hội như tiết kiệm điện, không hút thuốc nơi công cộng, phân loại rác, chống kỳ thị người nhiễm HIV... thường dùng chiến lược tạo ra “chuẩn mực xã hội tích cực” để tăng tính chấp nhận và hành động đồng thuận trong cộng đồng.

Phân biệt chuẩn chủ quan với các loại chuẩn mực xã hội khác

Loại chuẩn mực Định nghĩa Ví dụ
Chuẩn chủ quan Niềm tin cá nhân về kỳ vọng của người khác "Tôi nghĩ bố mẹ sẽ không muốn tôi nghỉ việc."
Chuẩn mô tả Niềm tin về hành vi phổ biến mà người khác thực hiện "Hầu hết bạn bè tôi đều dùng xe điện."
Chuẩn quy phạm Chuẩn mực dựa trên đạo đức hoặc quy định luật pháp "Không được gian lận vì đó là điều sai trái."

Hạn chế và thách thức khi áp dụng chuẩn chủ quan

  • Tính biến động cao: Chuẩn chủ quan dễ thay đổi theo nhóm tham chiếu và môi trường xã hội.
  • Hiểu sai kỳ vọng: Cá nhân có thể đánh giá sai mong muốn của người khác, dẫn đến hành vi dựa trên giả định không chính xác.
  • Không phù hợp với cá nhân tự chủ cao: Những người có xu hướng độc lập ít bị ảnh hưởng bởi chuẩn chủ quan, làm giảm hiệu quả can thiệp.
  • Khó đo lường định lượng: Việc lượng hóa chuẩn chủ quan cần công cụ khảo sát tinh tế để tránh thiên lệch xã hội.

Kết luận

Chuẩn chủ quan là một thành phần quan trọng trong việc hiểu và dự đoán hành vi con người. Nó không chỉ phản ánh ảnh hưởng xã hội đến hành vi cá nhân mà còn là cơ sở để thiết kế các chiến lược thay đổi hành vi hiệu quả. Trong bối cảnh xã hội ngày càng liên kết và đa dạng, khả năng nắm bắt và định hình chuẩn chủ quan trở thành lợi thế chiến lược cho các tổ chức, nhà quản lý và nhà hoạch định chính sách. Việc áp dụng chuẩn chủ quan một cách hợp lý có thể tạo ra sự thay đổi hành vi tích cực, thúc đẩy hành động cộng đồng và nâng cao hiệu quả truyền thông trong nhiều lĩnh vực.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề chuẩn chủ quan:

Sự Chấp Nhận Của Người Dùng Đối Với Công Nghệ Máy Tính: So Sánh Hai Mô Hình Lý Thuyết Dịch bởi AI
Management Science - Tập 35 Số 8 - Trang 982-1003 - 1989
Hệ thống máy tính không thể cải thiện hiệu suất tổ chức nếu chúng không được sử dụng. Thật không may, sự kháng cự từ người quản lý và các chuyên gia đối với hệ thống đầu cuối là một vấn đề phổ biến. Để dự đoán, giải thích và tăng cường sự chấp nhận của người dùng, chúng ta cần hiểu rõ hơn tại sao mọi người chấp nhận hoặc từ chối máy tính. Nghiên cứu này giải quyết khả năng dự đoán sự chấp...... hiện toàn bộ
#sự chấp nhận người dùng #công nghệ máy tính #mô hình lý thuyết #thái độ #quy chuẩn chủ quan #giá trị sử dụng cảm nhận #sự dễ dàng sử dụng cảm nhận
TagFinder cho phân tích định lượng các thí nghiệm lập hồ sơ chất chuyển hóa dựa trên sắc ký khí-khối phổ (GC-MS) Dịch bởi AI
Bioinformatics (Oxford, England) - Tập 24 Số 5 - Trang 732-737 - 2008
Tóm tắt Động lực: Các thí nghiệm lập hồ sơ chất chuyển hóa dựa trên GC-MS điển hình có thể bao gồm hàng trăm tập tin sắc ký, mỗi tập tin chứa đến 1000 thẻ phổ khối (MSTs). MSTs là các dạng đặc trưng của khoảng 25–250 ion phân mảnh và các đồng vị tương ứng, được tạo ra sau sắc ký khí (GC) bằng ion hóa va đập điện tử (EI) của các phân tử hóa học đã đượ...... hiện toàn bộ
#Lập hồ sơ chất chuyển hóa #Sắc ký khí-khối phổ #Phân tích không đích #Phân giải đồng vị #Chuẩn hóa hóa học #Phân tích dòng chảy chuyển hóa.
Khuyến khích việc tiếp nhận ngân hàng trực tuyến Dịch bởi AI
Journal of Enterprise Information Management - Tập 30 Số 2 - Trang 263-294 - 2017
Mục đích Việc tích hợp các yếu tố tiền đề phù hợp vào mô hình TAM sẽ dẫn đến sự hiểu biết tốt hơn về các yếu tố quyết định hoạt động như là yếu tố kích hoạt cho việc tiếp nhận ngân hàng trên internet. Mục đích của bài báo là xác định ảnh hưởng của các yếu tố tiền đề như chuẩn chủ quan, hình ảnh, sáng kiến của ngân hàng,...... hiện toàn bộ
#ngân hàng trên internet #mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) #yếu tố tiền đề #thử nghiệm đa nhóm #sự hỗ trợ của chính phủ #hiệu quả tự thân #rủi ro cảm nhận #chuẩn chủ quan #sáng kiến của ngân hàng
Yếu tố liên quan đến ý định uống rượu bia của sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Hà Nội năm 2019
Mục tiêu là ứng dụng lý thuyết hành vi được lập kế hoạch để phân tích mối liên quan giữa thái độ, chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi đến ý định uống rượu bia của sinh viên trường Cao đẳng Y tế Hà Nội, 2019. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 421 sinh viên. Ba nhân tố “thái độ về lợi ích”, “chuẩn chủ quan” và “nhận thức kiểm soát hành vi” về uống rượu bia có liên quan tích cực và giải thích...... hiện toàn bộ
#Sinh viên #chuẩn chủ quan #nhận thức kiểm soát hành vi #thái độ #ý định uống rượu bia.
KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN MỨC ĐỘ LÀM SẠCH ĐẠI TRÀNG Ở NGƯỜI BỆNH NỘI SOI TOÀN BỘ ĐẠI TRỰC TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 72 - Trang 61-67 - 2024
Đặt vấn đề: Việc chuẩn bị đại tràng sạch trước khi nội soi toàn bộ đại trực tràng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quan sát, phát hiện, sinh thiết và điều trị các bệnh lý ở đại trực tràng. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Đánh giá mức độ làm sạch đại tràng thông qua hình ảnh...... hiện toàn bộ
#Chuẩn bị đại tràng #thang đo chuẩn bị đại tràng Boston #bệnh viện
NGHIÊN CỨU VAI TRÒ TIÊN LƯỢNG CỦA GIÁ TRỊ HẤP THU CHUẨN 18F-FDG PET/CT Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ VẢY THỰC QUẢN ĐIỀU TRỊ HOÁ - XẠ TRIỆT CĂN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Xác định vai trò các giá trị hấp thu chuẩn của 18F-FDG PET/CT trước điều trị trong tiên lượng kết quả hóa – xạ triệt căn ở bệnh nhân ung thư biểu mô vảy thực quản. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp, tiến cứu trên 60 bệnh nhân ung thư biểu mô vảy thực quản 1/3 trên được chụp 18F-FDG PET/CT đánh giá giai đoạn trước điều trị và chỉ định hoá xạ trị triệt căn. Các giá trị hấp thu...... hiện toàn bộ
#18F-FDG PET/CT #giá trị hấp thu chuẩn #ung thư biểu mô vảy thực quản
MỐI QUAN HỆ GIỮA MỨC ĐỘ ĐẠT CHUẨN ĐẦU RA VÀ THU NHẬP CỦA SINH VIÊN KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đo lường mối quan hệ giữa mức độ đạt chuẩn đầu ra và thu nhập của sinh viên Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Hùng Vương. Kết quả nghiên cứu cho thấy kiến thức, kỹ năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm đều ảnh hưởng thuận chiều với thu nhập của sinh viên sau khi tốt nghiệp, trong đó kiến thức ảnh hưởng lớn nhất, sau đó là kỹ năng và cuối cùng là mứ...... hiện toàn bộ
#Thu nhập #sinh viên tốt nghiệp #kiến thức #kỹ năng #mức độ tự chủ và trách nhiệm #chuẩn đầu ra
XÂY DỰNG CHUẨN NĂNG LỰC ĐÁNH GIÁ CHĂM SÓC ĐƯỜNG THỞ TRÊN NGƯỜI BỆNH THỞ MÁY XÂM NHẬP QUA ỐNG NỘI KHÍ QUẢN CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 516 Số 1 - 2022
Mục tiêu nghiên cứu: Xây dựng chuẩn năng lực đánh giá chăm sóc đường thở trên người bệnh thở máy xâm nhập qua ống nội khí quản của sinh viên Đại học Điều dưỡng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là các tài liệu hướng dẫn quy trình kĩ thuật điều dưỡng, tài liệu liên quan đến đánh giá chăm sóc người bệnh thở máy xâm nhập. Khách thể nghiên cứu là sinh viên Đại học điều dưỡng, ...... hiện toàn bộ
#Chuẩn năng lực #chăm sóc hô hấp #thở máy xâm nhập
MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA HAI PHƯƠNG P HÁP TẠO ĐÁM HOẠI TỬ (PFU) VÀ LIỀU GÂY NHIỄM 50% NUÔI CẤY TẾ BÀO (CCID50) CỦA VẮC XIN SỞI DỰ TUYỂN MẪU CHUẨN QUỐC GIA VIỆT NAM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Xác định hệ số tương quan công hiệu giữa hai phương pháp tạo đám hoại tử (PFU) và liều gây nhiễm 50% nuôi cấy tế bào (CCID50) của vắc xin sởi dự tuyển mẫu chuẩn quốc gia Việt Nam. Đối tượng: Loạt vắc xin Sởi sống giảm độc lực dự tuyển MCQG RM-01-07 được sản xuất tại POLYVAC. Phương pháp nghiên cứu: thực nghiệm - phân tích so sánh kết quả. Kết quả: Qua nghiên cứu về vắc xin sởi mẫu chuẩn ...... hiện toàn bộ
#vắc xin sởi #PFU #CCID50 #mẫu chuẩn quốc gia #vắc xin dự tuyển #mẫu chuẩn
Tỷ lệ chu kỳ chuyển phôi trữ lạnh có nồng độ progesterone huyết thanh thấp và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Hùng Vương
Tạp chí Phụ Sản - Tập 21 Số 3 - Trang 74-79 - 2023
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ chu kỳ chuyển phôi trữ lạnh có nồng độ progesterone huyết thanh thấp (< 10 ng/mL) vào ngày chuyển phôi và khảo sát các yếu tố có liên quan đến nồng độ progesterone huyết thanh thấp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện tại Bệnh viện Hùng Vương từ tháng 10/2022 - 02/2023 trên 367 chu kỳ chuyển phôi trữ lạnh được chuẩn bị nội mạc...... hiện toàn bộ
#chuyển phôi trữ lạnh #nồng độ progesterone huyết thanh #chuẩn bị nội mạc tử cung #chu kỳ nhân tạo
Tổng số: 56   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6